1. Định nghĩa Sóng ngắn trị liệu
Sóng ngắn trị liệu hay còn gọi là thấu nhiệt sóng ngắn ( Pulsed Shortwave Therapy – PSWT hoặc Pulsed Electromagnetic Energy – PEME ) là một phương pháp điều trị phổ biến trong vật lý trị liệu. Tại Việt Nam, sóng ngắn trị liệu nằm trong danh mục thanh toán bảo hiểm y tế nên được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện và các phòng khám tư nhân.
Sóng ngắn trị liệu dùng trong y học điều trị có bước sóng từ 11 m ( tần số 27,12 MHz ) đến 22 m ( tần số 13,56 MHz ).Sóng ngắn có một số ưu điểm so với các tác nhân nhiệt khác. Nó có thể làm nóng các mô sâu hơn so với các tác nhân nhiệt bề ngoài như túi chườm nóng và nó có thể làm nóng các khu vực rộng hơn so với siêu âm.
Có 2 loại sóng ngắn là sóng ngắn liên tục và sóng ngắn ngắt đoạn.
1.1. Sóng ngắn liên tục
Khi sóng ngắn chiếu liên tục lên mô trong 1 thời gian dài sẽ phát sinh ra nhiệt,
Sự khác biệt giữa tác động của các tác nhân làm nóng bề mặt và sóng ngắn là các tác nhân làm nóng bề mặt chỉ làm tăng nhiệt độ của vài milimet đầu tiên trên bề mặt mô, trong khi đó,sóng ngắn làm nóng các mô sâu hơn. Do đó, các tác động sinh lý của các tác nhân làm nóng bề mặt chủ yếu xảy ra ở các mô bề mặt, trong khi đó, điện nhiệt cũng tạo ra các hiệu ứng nhiệt ở các mô sâu hơn.
1.2. Sóng ngắn ngắt đoạn ( sóng ngắn dạng xung )
Sóng phát ra từ máy được phát sao cho thời gian ‘bật’ ( Pulse width ) ngắn hơn đáng kể so với thời gian ‘tắt’, do đó công suất trung bình mà bệnh nhân nhận được sẽ thấp hơn công suất tối đa. Mặc dù công suất tối đa hiển thị trên máy có thể khá cao từ 200W đến 400W.
Đối với sóng ngắn liên tục sẽ làm ấm mô nhiều hơn đáng kể so với sóng ngắn ngắt đoạn. Do sự tác động của sóng ngắn dạng xung tạo nhiệt trong thời gian phát xung ngắn, nhưng nhiệt này sẽ bị mất đi trong giai đoạn ngưng phát xung kéo dài. Do đó, có thể áp dụng điều trị mà không phát sinh nhiệt trong mô (hay còn được gọi là sóng ngắn không sinh nhiệt vì mô vào cuối thời gian điều trị không nóng hơn lúc bắt đầu.
BÁO GIÁ MÁY SÓNG NGẮN TRỊ LIỆU
==>> LIÊN HỆ: 0762.688.999
2. Tác dụng của sóng ngắn trị liệu
Về cơ bản tác dụng của sóng ngắn có thể được tạo nên do tác dụng của điện trường + từ trường và tác dụng nhiệt.
Khi chiếu trên các vùng mô của người bệnh sẽ sinh ra nhiệt ấm. Yếu tố then chốt quyết định liệu thiết bị sóng ngắn có làm tăng nhiệt độ mô hay không là lượng năng lượng được mô hấp thụ. Điều này được xác định bởi cường độ của trường điện từ do thiết bị tạo ra và loại mô mà trường này được áp dụng.
Độ dẫn điện của mô phụ thuộc chủ yếu vào loại mô và tần số của tín hiệu được đưa vào. Các kim loại và mô có hàm lượng nước và chất điện giải cao, chẳng hạn như cơ hoặc dịch khớp, có tính dẫn điện cao, trong khi các mô với hàm lượng nước thấp, chẳng hạn như chất béo, xương và collagen, có tính dẫn điện thấp.). Do đó, máy sóng ngắn có thể làm nóng cả mô sâu và mô bề mặt, nhưng chúng tạo ra nhiều nhiệt nhất ở các mô gần đầu điện cực nhất và ở các mô có độ dẫn điện cao nhất.
2.1. Tác dụng vận chuyển ion qua màng của sóng ngắn dạng xung
Các tác động chính của từ trường dạng xung ở cấp độ màng tế bào & liên quan đến việc vận chuyển các ion qua màng. Một số nghiên cứu đã cho thấy hiệu ứng mạnh mẽ ‘không nhiệt ở cấp màng tế bào (Luben 1997, Cleary 1997).
2.2. Tác dụng kháng viêm của sóng ngắn dạng xung
Khi điều trị sẽ làm tăng bạch cầu đến tổ chức viêm, tăng khả năng di chuyển và thực bào của tế bào thực bào. Được sử dụng trong các trường hợp chấn thương hoặc đau cấp tính.
2.3. Tác dụng nhiệt đối với mạch máu của sóng ngắn liên tục
Tác dụng nhiệt trên mô hiệu ứng nhiệt này có tác dụng:
- Giãn mạch
- Tăng tốc độ dẫn truyền thần kinh.
- Tăng ngưỡng đau,
- Giãn cơ
- Tăng lưu thông máu (giãn mạch)
- Tăng cường trao đổi chất
- Tăng tốc hoạt động của enzym
- Nhanh chóng làm lành vết thương
Nhưng chú ý khi sử dụng với công suất cao, thời gian điều trị dài có thể có tác dụng phụ như tắc mạch hoặc phỏng.
2.4. Tác dụng giảm đau của sóng ngắn trị liệu
Nhiệt sóng ngắn giúp ức chế các sợi dẫn truyền thần kinh cảm giác đau. Trên hạch giao cảm, nhiệt sâu tác dụng lên các hạch giao cảm cổ và thắt lưng làm giảm dịu và giảm đau hệ thần kinh thực vật, nên có thể áp dụng giảm đau cho các cơ quan nội tạng. Tác dụng giảm đau còn do sự tăng lưu thông tuần hoàn tại chỗ và giãn cơ.
2.5 Tăng tuần hoàn máu cấp độ tế bào.
Khi áp dụng sóng ngắn dạng xung trong 40 đến 45 phút mặc dù không làm tăng nhiệt độ mô nhưng lại làm tăng tưới máu vi mạch tại chỗ ở những người khỏe mạnh và xung quanh vị trí loét ở bệnh nhân bị loét do tiểu đường.28,29 Tăng tưới máu vi mạch và do đó lưu thông cục bộ, có thể làm tăng oxy hóa mô cục bộ, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng và thực bào. Người ta đã đề xuất rằng lợi ích lâm sàng của sóng ngắn xung một phần là kết quả của việc tăng tưới máu vi mạch.
Một số nghiên cứu liên quan đến tác động của sóng ngắn xung đối với việc phục hồi sau chấn thương mô mềm đã cho thấy khả năng giải quyết phù nề và giảm đau được cải thiện khi ứng dụng loại năng lượng điện từ này. Hai nghiên cứu mù đôi về tác động của sóng ngắn xung đối với bong gân mắt cá chân cấp tính cho thấy giảm đáng kể tình trạng phù nề, đau hoặc tàn tật ở nhóm được điều trị so với nhóm được điều trị bằng giả dược và một nghiên cứu mù đôi đánh giá tác động của điều trị sóng ngắn xung thấy rằng nó làm giảm đau, ban đỏ và phù nề sau phẫu thuật chân.
2.6 Tăng tốc độ chữa lành trên mô bị tổn thương.
Sóng ngắn dạng xung được chứng minh là làm tăng tốc độ chữa lành mô mềm ở cả đối tượng động vật và con người. Tác dụng này đã được tìm thấy với các vết mổ, vết loét do tì đè, vết thương liên quan đến bỏng và chấn thương gân. Các vị trí vết thương phẫu thuật ở động vật đã chứng minh sự hình thành collagen, thâm nhiễm tế bào bạch cầu và quá trình thực bào tăng lên sau khi điều trị bằng sóng ngắn xung, và các gân được cắt ngang cho thấy độ bền kéo tăng đáng kể (69%) sau khi điều trị bằng sóng ngắn xung.
Các nhà nghiên cứu đề xuất rằng những hiệu ứng này là kết quả của việc tăng lưu thông và cải thiện quá trình oxy hóa mô. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy sự tăng sinh nguyên bào sợi và tế bào sụn. Những tác động này có thể là kết quả của tác động trực tiếp của sóng ngắn xung lên chức năng của tế bào hoặc màng tế bào.
3. Chỉ định điều trị của máy sóng ngắn trị liệu
1. Viêm khớp/ thoái hóa khớp/ viêm khớp dạng thấp
- Viêm khớp gối
- Thoái hóa khớp gối
- Viêm khớp dạng thấp các khớp bàn tay, ngón tay
- Viêm khớp khuỷu
- Viêm khớp vai
2. Viêm gân
- Gân quanh khớp vai
- Gân nhị đầu
- Gân cơ chóp xoay
- Tenis Elbow
- Hội chứng ống cổ tay
- Gân duỗi ngón cái
- Ngón tay lò xo
- Gân xương bánh chè
- Viêm cân gan bàn chân
- Gân gót
3. Viêm bao hoạt dịch
- Viêm bao khớp
- Viêm bao gân
- Viêm lồi cầu
4. Đau
- Đau vai
- Đau lưng, đau thần kinh toạ
- Thoát vị đĩa đệm
- Đau cổ vai gáy
- Hội chứng cổ vai
- Chèn ép rễ thần kinh
5. Chấn thương
- Chấn thương chóp xoay
- Bong gân cổ chân
- Dãn dây chằng
- Trật khớp
- Tổn thương sụn khớp
- Tổn thương sụn chêm khớp gối
- Căng cơ, co thắt cơ, rách cơ
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên
4. Chống chỉ định của máy sóng ngắn trị liệu
Chống chỉ định tuyệt đối
- Khối u ác tính
- Bệnh lao
- Sốt
- Nhiễm khuẩn
- Thiết bị điện tử cấy ghép (ví dụ: máy điều hòa nhịp tim)
- Mang thai
Chống chỉ định tương đối
- Các cấy ghép kim loại
- Rối loạn lưu thông động mạch và tĩnh mạch nghiêm trọng (ví dụ như xơ vữa động mạch, huyết khối, v.v.)
- Rối loạn tim
- Bệnh truyền nhiễm cấp tính hoặc viêm cấp tính
- Rối loạn nhiệt độ
- Phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt
- Tình trạng củabệnh nhân có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi nhiệt
- Nếu quần áo của bệnh nhân bịẩm ướt thì họ phải được chăm sóc đặc biệt, vì quần áo có thể làm tăng nhiệt độ nhanh hơn và mạnh mẽ hơn so với cơ thể của bệnh nhân.
- Khi điều trị cho các trẻ em nhỏ thì điều bắt buộc là phải chăm sóc đặc biệt do trọng lượng cơ thể thấp hơn của chúng. Khi sử dụng phải rất cẩn thận và quan sát liên tục, cần phải kiểm tra nhiệt độ da bằng tay và tắt thiết bị đi.
- Kim loại trên hoặc gần bệnh nhân: Lấy tất cả các vật thể bằng kimloại trong vùng lân cận của bệnh nhân hoặc trên cơ thể của họ ra như: máy trợ thính, đồ trang sức, xâu khuyên cơ thể, bông tai, đồng hồ, mắt kính, chìa khóa, tiền xu, khóa thắt lưng, áo ngực và quần áo có dây kéo kim loại. Không sử dụng các trường hợp sử dụng gối có dây kéo bằng kim loại.
- Tránh sử dụng các vật dụng bằng kim loại trong khu vực điều trị mà không thể lấy chúng ra được. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn:
- Kim loại bên ngoài: chỉnh nha niềng răng, các chất hàn răng, kẹp và các thiết bị cố định bên ngoài.
- Kim loại bên trong: Van, thay thế mối nối, kim loại IUDs, mảnh đạn, cấy ghép kim loại, và các thiết bị cố định nội bộ (que, đĩa, đinh ốc, dây điện, vv).
5. Các loại máy sóng ngắn trị liệu
Hiện tại trên thị trường có nhiều loại sóng ngắn nhưng ít có sản phẩm nào có chế độ phát xung và liên tục như model BTL-6000 Shortwave 400
Link tham khảo sản phẩm: https://dieutrivatlytrilieu.com/may-song-ngan-tri-lieu-btl
Sản phẩm được nhập khẩu và bảo hành chính hãng bởi BTL Việt Nam với các tính năng:
- Công suất lên đến 400 W giúp tạo ra khả năng điều trị tối ưu
- Giao diện sử dụng màn hình màu cảm ứng
- Phác đồ điều trị cài đặt sẵn, Lưu dữ liệu bệnh nhân
- Giá đỡ 6 khớp điều chỉnh tối đa mọi vị trí
- Từ điển bách khoa điều trị với các hình ảnh vị trí đặt điện cực
Link tham khảo sản phẩm: https://dieutrivatlytrilieu.com/may-song-ngan-an-do
Các tính năng của máy:
Lớp tự động hóa tự động
Hẹn giờ 0-99 phút
Khi kết thúc thời gian điều trị sẽ tự động ngắt và có âm thanh thông báo
Công suất ra 300 W (Điều chỉnh trong 5 bước).
Hoạt động Điện
Kích thước 38,5 x 40 x 30 cm
Sử dụng Phòng khám, Cá nhân, Bệnh viện
Tần số hoạt động 27,12 MH
Video Hướng dẫn sử dụng máy sóng ngắn trị liệu
BÁO GIÁ MÁY SÓNG NGẮN TRỊ LIỆU ==>> LIÊN HỆ: 0762.688.999
ĐIỀU TRỊ VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Địa chỉ: 172 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Tp. HCM
Hotline: 0762.688.999
Website: https://dieutrivatlytrilieu.com
Facebook: https://www.facebook.com/dieutrivatlytrilieu
Cung cấp mọi kiến thức – phương pháp điều trị vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
Bình luận
Bài viết liên quan